ẨN DỤ Ý NIỆM QUA CÁC TỪ NGỮ BIỂU THỊ TÍNH CÁCH, TÂM TRẠNG VÀ CẢM XÚC CÓ THÀNH TỐ TỪ CHỈ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI “TRÁI TIM” - “JAI” TRONG TIẾNG THÁI
DOI:
https://doi.org/10.56844/tckhnn.51.540Từ khóa:
ẩn dụ ý niệm, , trái tim, tính cách, tâm trạng, cảm xúcTóm tắt
Ẩn dụ ý niệm từ lâu đã được coi là một công cụ tri nhận hữu hiệu để con người ý niệm hóa các nội dung trừu tượng. Nhóm từ chỉ bộ phận cơ thể người là một trong những nhóm từ ra đời sớm nhất gắn với sự quan sát, nhận thức từ buổi sơ khai của con người và được xếp vào nhóm từ vựng cơ bản của các ngôn ngữ. Tuy nhiên trong đời sống giao tiếp nhóm từ trên được sử dụng một cách khác nhau ở mỗi ngôn ngữ từ cách biểu đạt định danh đến cách thức chuyển nghĩa và cấu tạo nên các cụm từ hoặc được ẩn dụ hóa để biểu trưng các trạng thái tâm lí, tình cảm khác nhau của con người tùy thuộc vào phương thức tư duy và đặc trưng văn hóa của từng dân tộc. Trong bài viết này, tác giả sẽ thu thập và phân tích ẩn dụ ý niệm qua những từ ngữ biểu thị tính cách, tâm trạng và cảm xúc có thành tố từ chỉ bộ phận cơ thể “trái tim” - “jai” trong tiếng Thái dưới góc nhìn của lí thuyết ngôn ngữ học tri nhận.